Nguy cơ lũ lụt là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Nguy cơ lũ lụt là xác suất xảy ra lũ kết hợp với mức độ thiệt hại tiềm ẩn, được xác định bởi mối nguy, phơi nhiễm và tính dễ bị tổn thương của hệ thống. Đây là khái niệm cốt lõi trong quản lý rủi ro thiên tai, giúp dự báo, quy hoạch và giảm nhẹ hậu quả của các sự kiện ngập lụt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Định nghĩa nguy cơ lũ lụt

Nguy cơ lũ lụt (flood risk) là khái niệm tổng hợp thể hiện khả năng xảy ra hiện tượng lũ lụt và mức độ thiệt hại mà sự kiện đó có thể gây ra cho con người, tài sản và môi trường. Đây là một thành phần quan trọng trong quản lý rủi ro thiên tai, đặc biệt tại các khu vực có tần suất mưa lớn, hệ thống thoát nước yếu hoặc gần sông, hồ, biển.

Khái niệm nguy cơ lũ lụt thường được mô hình hóa dựa trên ba yếu tố:

  • Mối nguy (hazard): Xác suất và cường độ của sự kiện lũ lụt
  • Phơi nhiễm (exposure): Mức độ tồn tại của con người, cơ sở hạ tầng, tài nguyên trong vùng lũ
  • Tính dễ bị tổn thương (vulnerability): Khả năng chịu đựng hoặc phục hồi của hệ thống chịu tác động
Công thức tính nguy cơ thường được biểu diễn như sau: Flood Risk=Hazard×Exposure×Vulnerability \text{Flood Risk} = \text{Hazard} \times \text{Exposure} \times \text{Vulnerability}

Việc đánh giá chính xác nguy cơ lũ lụt giúp đưa ra quyết định quy hoạch không gian, đầu tư hạ tầng và các chính sách giảm thiểu rủi ro. Cách tiếp cận này cũng là nền tảng trong các khung chính sách quốc tế như Khung Sendai về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.

Các loại hình lũ lụt

Lũ lụt có thể được phân loại theo nguyên nhân hình thành và bối cảnh địa hình. Hiểu rõ từng loại hình lũ giúp xây dựng mô hình dự báo phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả cảnh báo và quản lý rủi ro. Dưới đây là một số loại hình lũ thường gặp:

  • Lũ sông (fluvial flood): Xảy ra khi nước sông vượt quá dung tích lòng sông, thường do mưa kéo dài hoặc tuyết tan
  • Lũ đô thị (pluvial flood): Hình thành do mưa lớn không thoát kịp, đặc biệt ở các đô thị có bề mặt bê tông hóa cao
  • Lũ ven biển (coastal flood): Gây ra bởi nước biển dâng do triều cường, bão hoặc sóng thần
  • Lũ quét (flash flood): Xảy ra đột ngột, tốc độ dòng chảy lớn, thường gặp ở khu vực đồi núi hoặc sườn dốc

Bảng so sánh dưới đây thể hiện một số đặc điểm chính của các loại hình lũ:

Loại lũ Tốc độ diễn biến Khu vực thường xảy ra Nguyên nhân chính
Lũ sông Chậm Vùng đồng bằng, ven sông Mưa lớn, tuyết tan
Lũ đô thị Trung bình Thành phố, đô thị hóa nhanh Hệ thống thoát nước yếu
Lũ ven biển Chậm đến nhanh Ven biển, đồng bằng duyên hải Nước biển dâng, bão
Lũ quét Rất nhanh Đồi núi, lưu vực nhỏ Mưa lớn cục bộ, mất rừng

Các yếu tố làm tăng nguy cơ lũ lụt

Nguy cơ lũ lụt không chỉ phụ thuộc vào lượng mưa hay địa hình, mà còn chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của con người và sự biến đổi của khí hậu. Trong nhiều trường hợp, lũ lụt xảy ra ở nơi trước đây hiếm khi có lũ, phản ánh tác động cộng hưởng của nhiều yếu tố nguy cơ.

Một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ lũ lụt:

  • Biến đổi khí hậu: Làm tăng tần suất và cường độ mưa lớn, gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan
  • Đô thị hóa không kiểm soát: Diện tích bề mặt thấm nước giảm mạnh, hệ thống thoát nước quá tải
  • Suy thoái rừng đầu nguồn: Làm mất chức năng điều tiết nước, dễ dẫn đến lũ quét
  • Quản lý kém: Quy hoạch xây dựng trên vùng trũng, thiếu hồ điều tiết, thiếu cảnh báo sớm

Theo báo cáo của IPCC AR6 WGII, một số khu vực có nguy cơ lũ gia tăng rõ rệt trong những thập kỷ tới, đặc biệt là các đồng bằng châu thổ, thành phố ven biển và khu vực có tốc độ phát triển nhanh nhưng thiếu hạ tầng phù hợp.

Phương pháp đánh giá nguy cơ lũ lụt

Để đánh giá nguy cơ lũ lụt một cách toàn diện, cần kết hợp nhiều công cụ và nguồn dữ liệu khác nhau như mô hình thủy văn – thủy lực, dữ liệu không gian (GIS), thống kê tổn thất quá khứ và khảo sát thực địa. Cách tiếp cận tích hợp sẽ giúp xác định được khu vực nguy cơ cao, từ đó xây dựng bản đồ rủi ro và kế hoạch ứng phó.

Quy trình cơ bản trong đánh giá nguy cơ lũ thường bao gồm:

  1. Phân tích mối nguy: mô hình mưa – dòng chảy, bản đồ ngập, dữ liệu lịch sử
  2. Đánh giá phơi nhiễm: xác định dân cư, tài sản, hạ tầng nằm trong vùng nguy cơ
  3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương: đặc điểm kinh tế – xã hội, mức độ chống chịu

Các phần mềm chuyên dụng như HEC-RAS, Delft3D, hoặc các nền tảng tích hợp GIS như QGIS được sử dụng rộng rãi để mô hình hóa và trực quan hóa dữ liệu nguy cơ.

Mô hình thủy văn và mô hình thủy lực

Mô hình thủy văn mô phỏng chu trình nước từ mưa đến dòng chảy mặt, trong khi mô hình thủy lực mô phỏng quá trình nước di chuyển trong kênh, sông hoặc hệ thống thoát nước. Cả hai loại mô hình thường được kết hợp để mô phỏng lũ, đánh giá ngập lụt và xây dựng bản đồ nguy cơ.

Trong mô hình thủy lực 1D và 2D, hai phương trình cơ bản được sử dụng là:

  • Phương trình liên tục: At+Qx=ql\frac{\partial A}{\partial t} + \frac{\partial Q}{\partial x} = q_l – thể hiện sự bảo toàn thể tích nước
  • Phương trình động lượng: Qt+x(Q2A+gAh)=gA(S0Sf)+qlvl\frac{\partial Q}{\partial t} + \frac{\partial}{\partial x}\left( \frac{Q^2}{A} + g A h \right) = g A (S_0 - S_f) + q_l v_l – mô tả lực tác động lên dòng chảy

Một số phần mềm phổ biến:

  • HEC-RAS – mô hình thủy lực 1D/2D của Quân đoàn Kỹ sư Hoa Kỳ
  • Delft3D – mô phỏng lũ, xói lở và bùn cát trong hệ thống mở
  • Flood Modeller – ứng dụng cho đô thị và sông suối quy mô lớn

Ảnh hưởng của lũ lụt đến xã hội và môi trường

Lũ lụt gây thiệt hại lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng và để lại hậu quả lâu dài cho phát triển kinh tế – xã hội. Theo thống kê từ UNDRR PreventionWeb, hơn 40% số ca tử vong do thiên tai toàn cầu trong 30 năm qua liên quan đến lũ lụt.

Ảnh hưởng xã hội:

  • Thiếu nơi cư trú, mất sinh kế, gia tăng nghèo đói
  • Gián đoạn giáo dục, y tế và các dịch vụ thiết yếu
  • Gia tăng rủi ro sức khỏe do ô nhiễm nguồn nước và dịch bệnh

Ảnh hưởng môi trường:

  • Cuốn trôi chất thải, dầu và hóa chất gây ô nhiễm nguồn nước
  • Phá hủy đất canh tác, rừng ngập mặn, vùng đệm sinh thái
  • Biến đổi dòng chảy sông ngòi, mất cân bằng hệ sinh thái

Một nghiên cứu năm 2021 trên tạp chí *Nature Climate Change* cho biết dân số sống trong khu vực nguy cơ ngập lụt toàn cầu đã tăng 24% từ năm 2000 đến 2015, cho thấy xu hướng đô thị hóa tràn lan ở vùng dễ bị tổn thương.

Chiến lược quản lý và giảm nhẹ nguy cơ

Quản lý nguy cơ lũ lụt bao gồm cả giải pháp công trình (engineering) và phi công trình (non-structural), nhằm giảm thiểu tổn thất và tăng cường khả năng ứng phó. Mục tiêu là kết hợp giữa phòng ngừa, chuẩn bị, ứng phó và phục hồi.

Các giải pháp công trình:

  • Xây dựng đê, hồ điều tiết, cống thoát nước và hạ tầng chống ngập
  • Cải tạo lưu vực sông, nạo vét kênh mương, ổn định bờ sông

Các giải pháp phi công trình:

  • Lập bản đồ rủi ro lũ và quy hoạch vùng trũng
  • Di dời, tái định cư các hộ dân trong vùng nguy cơ cao
  • Hệ thống cảnh báo sớm và diễn tập cộng đồng
  • Áp dụng các chính sách bảo hiểm rủi ro thiên tai

Khung Sendai về giảm nhẹ rủi ro thiên tai (UNDRR) và chiến lược “Sống chung với lũ” (Living with Floods) là những định hướng quản lý mới thay vì chỉ dựa vào ngăn chặn.

Vai trò của công nghệ và dữ liệu vệ tinh

Sự phát triển của công nghệ không gian, viễn thám, trí tuệ nhân tạo và Internet of Things (IoT) đang mở ra những cách tiếp cận mới trong đánh giá, giám sát và cảnh báo nguy cơ lũ. Dữ liệu vệ tinh cung cấp thông tin nhanh chóng và diện rộng về lượng mưa, độ ẩm đất, mực nước và vùng ngập.

Một số công nghệ hỗ trợ:

  • Copernicus Sentinel – ảnh radar xuyên mây, cập nhật vùng ngập mỗi 6 giờ
  • Google Earth Engine – xử lý ảnh vệ tinh quy mô lớn, phân tích thời gian thực
  • Cảm biến IoT đo mực nước tại chỗ kết nối nền tảng cảnh báo sớm

Ngoài ra, công nghệ học sâu đang được sử dụng để huấn luyện mô hình dự báo lũ dựa trên dữ liệu lịch sử và dữ liệu thời tiết. Điều này giúp cải thiện độ chính xác và rút ngắn thời gian phản ứng với thiên tai.

Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ lũ

Biến đổi khí hậu đang làm gia tăng nguy cơ lũ lụt cả về tần suất, cường độ và không gian phân bố. Sự nóng lên toàn cầu dẫn đến băng tan, mực nước biển dâng và mưa cực đoan ngày càng phổ biến. Những thay đổi này khiến các hệ thống thoát nước và hạ tầng hiện tại trở nên quá tải hoặc không phù hợp.

Theo báo cáo IPCC AR6, nếu không giảm đáng kể phát thải khí nhà kính, nguy cơ lũ cực đoan sẽ tăng từ 2–4 lần vào cuối thế kỷ XXI. Đặc biệt các vùng như Nam Á, Đông Nam Á, lưu vực sông Mekong, sông Nile và vùng duyên hải Trung Mỹ sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề.

Việc tích hợp đánh giá tác động khí hậu vào quy hoạch đô thị, đầu tư hạ tầng và bảo vệ sinh kế cộng đồng là chìa khóa để thích ứng với nguy cơ ngày càng tăng này.

Tài liệu tham khảo

  1. IPCC (2022). Sixth Assessment Report – Working Group II. https://www.ipcc.ch/report/ar6/wg2/
  2. HEC-RAS – Hydrologic Engineering Center, US Army Corps of Engineers. https://www.hec.usace.army.mil/software/hec-ras/
  3. Deltares. Delft3D Software Suite. https://www.deltares.nl/en/software/delft3d/
  4. UNDRR. PreventionWeb and Sendai Framework. https://www.preventionweb.net/sendai-framework
  5. Copernicus Emergency Management Service. https://emergency.copernicus.eu/
  6. Google Earth Engine. https://earthengine.google.com/
  7. Nature Climate Change (2021). Global flood exposure estimates from satellite data. DOI: 10.1038/s41558-021-01057-0

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nguy cơ lũ lụt:

Giảm nguy cơ tim mạch với semaglutide dùng một lần mỗi tuần ở những đối tượng mắc bệnh tiểu đường loại 2: phân tích hậu nghiệm về giới tính, tuổi tác và hồ sơ nguy cơ tim mạch ban đầu trong nghiên cứu SUSTAIN 6 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 Số 1 - 2019
Tóm tắt Đặt vấn đề Nghiên cứu SUSTAIN 6 đã chứng minh rằng semaglutide dùng một lần mỗi tuần (0.5 và 1.0 mg) đã giảm đáng kể các sự kiện tim mạch bất lợi lớn (MACE) so với giả dược ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 (T2D) và có nguy cơ tim mạch cao. Các tác động của giới tính, độ tuổi và nguy ...... hiện toàn bộ
#semaglutide #bệnh tiểu đường loại 2 #nguy cơ tim mạch #MACE #giới tính #tuổi tác #nghiên cứu SUSTAIN 6
Phân vùng nguy cơ lũ lụt tại lưu vực sông Vu Gia, tỉnh Quảng Nam bằng ứng dụng công nghệ GIS và thuật toán AHP
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 29 Số 3 - 2013
Tóm tắt: Lũ lụt là một trong những thảm họa thiên nhiên lớn tại Quảng Nam. Hầu hết các khu vực trũng thấp của tỉnh đều là những vùng dễ bị ngập lũ. Trong yêu cầu hạn chế thấp nhất các thiệt hại về người và của cần có một công cụ hỗ trợ ra quyết định một cách toàn diện trong công tác kiểm soát cũng như cảnh báo lũ lụt. Mục tiêu của nghiên cứu là (i) phát triển cấu trúc thứ bậc các yếu tố ảnh hưởng ...... hiện toàn bộ
SỬ DỤNG PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ ĐỂ CẢNH BÁO NGUY CƠ LŨ LỤT TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: USING MULTI-CRITERIA ANALYSIS IN FLOOD RISK ASSESSMENT IN QUANG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1721-1733 - 2020
Nhằm mục tiêu giảm thiểu các thiệt hại do lũ lụt gây ra và đề xuất các phương án phòng chống thông qua cảnh báo về nguy cơ và diện tích ngập lụt ứng với các trận lũ khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí bằng thuật toán Analytic Hierarchy Process (AHP) để tiến hành phân tích và xác định trọng số các nhân tố ảnh hưởng theo từng cấp độ tới lũ lụt ở huyện Quảng Điền. Huyện...... hiện toàn bộ
#AHP #GIS #Flood #Quang Dien #Lũ lụt #Quảng Điền
Đánh giá nguy cơ lũ đô thị trong một thành phố có mật độ đô thị cao bằng cách sử dụng phân tích đa yếu tố và các thuật toán học máy Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 149 - Trang 639-659 - 2022
Lũ lụt được coi là một trong những thảm hoạ thiên nhiên gây thiệt hại nghiêm trọng nhất, cướp đi sinh mạng của nhiều người trên toàn thế giới. Nghiên cứu hiện tại nhằm dự đoán nguy cơ lũ lụt cho Warsaw, Ba Lan, bằng cách sử dụng ba mô hình học máy, bao gồm hồi quy logistic bayesian (BLR), mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) và mạng nơ-ron sâu (DLNN). Hiệu suất của ba phương pháp này đã được đánh giá nhằm c...... hiện toàn bộ
#lũ #nguy cơ lũ lụt #hồi quy logistic bayesian #mạng nơ-ron nhân tạo #mạng nơ-ron sâu #quản lý lũ lụt đô thị
Mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí đô thị và tỷ lệ tử vong ngắn hạn: Các khía cạnh định lượng và định tính Dịch bởi AI
European Journal of Epidemiology - Tập 16 - Trang 1027-1034 - 2000
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến tỷ lệ tử vong đã được nghiên cứu kể từ những sự kiện ô nhiễm nghiêm trọng nổi tiếng ở Pennsylvania (1948) và London (1952). Có ba phương pháp chính trong dịch tễ học: nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu chuỗi thời gian, nghiên cứu tiềm năng. Phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất là phân tích chuỗi thời gian, phương pháp này xác định tỷ lệ tử vong hàng ngày so ...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm không khí #tỷ lệ tử vong #nghiên cứu dịch tễ học #người cao tuổi #yếu tố nguy cơ #sức khoẻ cộng đồng
Đánh giá Ô nhiễm Nguyên tố Vết và Rủi ro Sức khỏe của Thảo dược Thu hái từ Các Khu vực Không bị ô nhiễm và Ô nhiễm ở Tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc Dịch bởi AI
Biological Trace Element Research - Tập 199 - Trang 4342-4352 - 2021
Sự ô nhiễm nguyên tố vết trong các loại thuốc thảo dược của Trung Quốc đã được xác định là một mối quan tâm sức khỏe tiềm tàng đối với người tiêu dùng. Để đánh giá rủi ro sức khỏe của nhóm người sử dụng thảo dược, chín nguyên tố vết (Cu, Cd, Cr, Mo, Ni, Pb, Sr, Zn, và As) đã được điều tra dựa trên nồng độ của chúng trong ba loại cây medicinal phổ biến (Astragalus membranaceus, Codonopsis tangshen ...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm nguyên tố vết #rủi ro sức khỏe #thảo dược #đất ô nhiễm #Tứ Xuyên
Chiết xuất các nguyên tố đất hiếm từ dung dịch axit nitric với các hợp chất hữu cơ phospho hai đầu trung tính trong sự hiện diện của l-butyl-3-methylimidazolium hexafluorophosphate Dịch bởi AI
Radiochemistry - Tập 50 - Trang 266-273 - 2008
Sự phân bố các lượng vi lượng của các muối nitrat La, Ce, Pr, Nd, Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb, Lu và Y giữa các dung dịch HNO3 và các dung dịch tetraphenylmethylenediphosphine dioxide, diphenyl(diethylcarbamoylmethyl)phosphine oxide, và dibutyl(diethylcarbamoylmethyl)phosphine oxide trong dung môi hữu cơ có sự hiện diện của l-butyl-3-methylimidazolium hexafluorophosphate (BMImPF6) đã được nghiê...... hiện toàn bộ
#Chiết xuất nguyên tố đất hiếm #axit nitric #hợp chất phospho hữu cơ #BMImPF6 #hiệu ứng hiệp đồng
Các mối liên hệ giữa axit uric huyết và gamma-glutamyltransferase với ung thư trong Chương trình Giám sát và Khuyến khích Sức khỏe Vorarlberg (VHM&PP) – một tổng quan ngắn Dịch bởi AI
memo - Magazine of European Medical Oncology - Tập 4 - Trang 50-54 - 2011
Chương trình Giám sát và Khuyến khích Sức khỏe Vorarlberg (VHM&PP), dựa trên dữ liệu kiểm tra sức khỏe định kỳ thu thập theo tri thức trong tương lai từ một tập thể hơn 175.000 người lớn, là một trong những chương trình giám sát yếu tố nguy cơ dân số lớn nhất đang diễn ra trên toàn cầu. Trong số các nghiên cứu, các mối liên hệ chưa được biết đến rộng rãi giữa axit uric huyết (SUA) và gamma-glutamy...... hiện toàn bộ
#ung thư #axit uric #gamma-glutamyltransferase #chương trình giám sát sức khỏe #yếu tố nguy cơ
Giảm thiểu nguy cơ lũ lụt thông qua việc cải tạo dòng nước Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 337-342 - 2016
1. Luật về kháng cáo môi trường cũng áp dụng về mặt thời gian cho các thủ tục xác định kế hoạch đã được khởi xướng trước ngày 25 tháng 6 năm 2005, trong đó quyết định xác định kế hoạch chỉ được ban hành sau thời gian này (theo phán quyết của Tòa án Công lý EU, phán quyết ngày 7 tháng 11 năm 2013 – C-72/12 [ECLI:EU:C:2013:712]). 2. Hệ quả pháp lý của §4 khoản 1 Luật về kháng cáo môi trường cần đượ...... hiện toàn bộ
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiểu đường type 2 ở những cá nhân có chỉ số BMI <27 kg/m2: vai trò của γ-glutamyltransferase. Dữ liệu từ Nghiên cứu dịch tễ học về Hội chướng kháng insulin (DESIR) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 53 - Trang 247-253 - 2009
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiểu đường type 2 mới, đặc biệt là các chỉ số gan, hiếm khi được nghiên cứu ở những người có thân hình gầy. Chúng tôi nhằm xác định các chỉ số chuyển hóa và gan liên quan đến bệnh tiểu đường mới ở nam và nữ có chỉ số BMI <27 kg/m2 và so sánh với những người có chỉ số BMI ≥27 kg/m2. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiểu đường trong 9 năm được so sánh trong dữ liệu Pháp từ Ngh...... hiện toàn bộ
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2